Thứ Tư, 5 tháng 10, 2016

Nhiễm trùng đường hô hấp trên

Nhiễm trùng đường hô hấp trên là bệnh hay gặp do các virus, liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A, phế cầu khuẩn và một số loại nấm...gây ra. Đây là bệnh thường xuất hiện theo mùa và hay tái phát. Đối tượng dễ mắc bệnh chủ yếu là trẻ em.

Đường hô hấp trên bao gồm mũi, hầu, họng, xoang và thanh quản. Vì vậy, nhiễm trùng đường hô hấp trên là tình trạng viêm nhiễm một hoặc nhiều cơ quan của đường hô hấp trên như mũi, hầu, họng...Đây là bệnh phổ biến hay gặp hơn so với nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới.

Nhiễm trùng đường hô hấp trên biểu hiện thế nào?

Nhiễm trùng đường hô hấp không phải là một bệnh đơn lẻ mà là tổng hợp bệnh do bị cảm lạnh, viêm mũi, viêm họng, viêm xoang, viêm thanh quản… với các triệu chứng chủ yếu bao gồm: sốt cao, hắt hơi, sổ mũi, chảy mũi, ngạt mũi, tắc mũi, đau rát họng, ho, khàn tiếng, lạc tiếng, giọng mũi, khản đặc có khi mất tiếng, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ khớp…

Nhiễm trùng đường hô hấp trên là bệnh hay gặp do các virus, liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A...gây ra

Nhiễm trùng đường hô hấp trên là bệnh hay gặp do các virus, liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A...gây ra

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên có thời gian ủ bệnh ngắn, tốc độ biểu hiện bệnh nhanh và các biểu hiện mang tính ồ ạt. Chính vì thế mà triệu chứng sốt thường là sốt cao và thành cơn. Đi kèm với sốt là hắt hơi, sổ mũi, người bệnh hắt hơi nhiều hơn mức bình thường, có khi đến 4-5 cái/một lần và xuất hiện nhiều lần trong ngày, chảy dịch mũi với đặc điểm dịch nhiều, trong, loãng, không có mủ và không có mùi hôi.

Khi virus gây bệnh ở thanh quản thì người bệnh sẽ bị khàn tiếng đến mất tiếng vì dây thanh âm bị phù nề, viêm nhiễm.

Biến chứng của bệnh

Nếu nhiễm khuẩn đường hô hấp trên không được xử trí đúng và kịp thời sẽ dẫn đến nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Ở trường hợp nhiễm khuẩn đường hô hấp trên thể nặng, thể do vi khuẩn dễ gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm não, viêm tim, viêm cầu thận, thấp khớp cấp.

Nếu không phát hiện và điều trị sớm, bệnh có thể gây biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe, đặc biệt là trẻ nhỏ

Nếu không phát hiện và điều trị sớm, bệnh có thể gây biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe, đặc biệt là trẻ nhỏ

Điều trị bệnh thế nào?

Điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên chủ yếu là điều trị triệu chứng còn điều trị căn nguyên thì chưa có biện pháp hữu hiệu.

Ngoài khám và uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, người bị nhiễm trùng đường hô hấp trên cần kết hợp với các biện pháp phòng ngừa bệnh tái phát:

  • Đảm bảo giữ gìn vệ sinh khu vực mũi họng thường xuyên, có thể sử dụng nước muối sinh lý hoặc xịt nước muối biển.
  • Luôn rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng trước khi ăn uống sẽ loại trừ virus khỏi bàn tay.
  • Đeo khẩu trang mỗi  khi đi ra đường để giữ ấm cơ thể, giữ ấm cổ khi ngủ
  • Cần tránh làm việc, học tập trong môi trường nhiệt độ quá cao, tránh nằm điều hoà quá lạnh
  • Không để cơ thể bị nhiễm lạnh, đảm bảo luôn giữ ấm cơ thể đặc biệt là vùng hầu họng khi thời tiết lạnh, mưa …
Người bệnh cần tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ và có chế độ phòng bệnh tái phát hợp lý

Người bệnh cần tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ và có chế độ phòng bệnh tái phát hợp lý

  • Thực hiện ăn uống khoa học, hợp lý, đầy đủ chất dinh dưỡng và tập luyện thường xuyên để nâng cao sức đề kháng cơ thể.
  • Tập hít thở sâu trước khi đi ngủ và mỗi buổi sáng

Nhiễm trùng đường hô hấp trên rất dễ tái phát, do đó người bệnh cần điều trị dứt điểm, không tự ý ngừng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.


TPHCM: Nhiều loại bệnh truyền nhiễm dồn dập tấn công trẻ

 Cùng với sự gia tăng của bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng, bệnh hô hấp cũng “dồn dập” tấn công trẻ em. Ngành y tế thành phố khuyến cáo người dân cần chủ động tăng cường các biện pháp phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe.

Bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết đua nhau tăng

Ngày 5/10, thông tin từ BS Lê Thị Hồng Nga, Trưởng phòng Kế hoạch Tổng hợp, Trung tâm y tế Dự phòng thành phố cho hay, tính đến thời điểm cuối tháng 9 đầu tháng 10, bệnh tay chân miệng và sốt xuất huyết trên địa bàn thành phố đang gia tăng khá nhanh.

Cụ thể, trong tháng 9/2016, trên toàn thành có 516 trẻ mắc bệnh tay chân miệng phải nhập viện điều trị, bệnh đã tăng gần 13% so với tháng 8. Từ đầu năm đến nay, chưa có trường hợp nào tử vong do tay chân miệng, song tổng số trẻ mắc bệnh đã lên tới gần 4.000 ca.

tphcm-nhieu-loai-benh-truyen-nhiem-don-dap-tan-cong-tre

Bệnh sốt xuất huyết trong tháng 9 tăng vọt so với 2 tháng trước

Cùng với những tác động của thời tiết, nguyên nhân bệnh gia tăng được nhận định là do trẻ bước vào năm học mới, gia tăng nguy cơ mắc bệnh trong môi trường học đường.

Thực tế cho thấy, trong tháng 9 một số chùm ca bệnh tay chân miệng đã bắt đầu xuất hiện tại các trường mầm non. Dự báo, từ nay đến cuối năm, bệnh tay chân miệng sẽ tiếp tục gia tăng.

Những diễn tiến nguy hiểm hơn đang xảy ra đối với bệnh sốt xuất huyết, tính riêng trong tháng 9 thành phố có tới gần 2.400 bệnh nhân phải nhập viện điều trị. Con số tích lũy từ đầu năm của bệnh sốt xuất huyết lên tới 12.996 ca với 3 người tử vong. So với cùng kỳ năm trước, sốt xuất huyết đã tăng 50,8%.

Thông tin từ BS Nguyễn Hữu Hưng, Phó giám đốc Sở Y tế cho hay, trong 9 tháng qua trên địa bàn ghi nhận 624 ổ dịch sốt xuất huyết nhỏ (từ 2 đến 4 ca bệnh, bán kính 200m) và 1 ổ dịch lớn với 27 ca bệnh xảy ra tại xã Tân Thới Nhì, Hóc Môn. Sở Y tế đang đẩy mạnh tuyên truyền đến cộng đồng và triển khai hoạt động diệt muỗi, diệt lăng quăng, phun hóa chất, giám sát điểm nguy cơ... tuy nhiên, thời tiết đang tạo điều kiện cho muỗi phát triển khiến công tác phòng chống dịch gặp nhiều khó khăn.

tphcm-nhieu-loai-benh-truyen-nhiem-don-dap-tan-cong-tre2

Từ đầu năm đến nay đã có 3 bệnh nhân tử vong vì sốt xuất huyết tại TP.HCM

Bệnh hô hấp bước vào cao điểm

Cùng với 2 loại bệnh truyền nhiễm chủ đạo trên, bệnh hô hấp cũng đang bước vào thời kỳ cao điểm khiến hàng loạt trẻ em phải nhập viện điều trị.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2, trung bình một ngày tại mỗi bệnh viện đang tiếp nhận và điều trị nội trú cho khoảng 500 đến 600 trẻ bị bệnh hô hấp, khoảng 60% trong số đó là bệnh nhi từ các tình thành lân cận. Ngoài ra, mỗi ngày còn có hàng nghìn bệnh nhi khác đến khám hô hấp và điều trị ngoại trú.

Tình trạng trên đang gây quá tải trầm trọng cho khoa Hô hấp của 2 bệnh viện Nhi Đồng. Trẻ bị bệnh quá đông, dù khoa bệnh đã kê thêm nhiều giường, băng ca nhưng vẫn không đủ đáp ứng. Ngoài tình trạng nằm ghép 3 đến 4 bệnh nhi trên mỗi giường bệnh, để trẻ được bác sĩ theo dõi, điều trị các bậc phụ huynh phải trải chiếu hoặc nằm ngồi la liệt ở hành lang. Để giám áp lực bệnh nhân cho khoa Hô hấp, cả bệnh viện nhi đã chủ động chuyển bệnh nhân đến các khoa ít bị quá tải.

Lý giải cho sự gia tăng của bệnh, phân tích chuyên môn của BS Trần Anh Tuấn, Trưởng khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 1 chỉ ra, thời tiết mưa lớn kéo dài nhiều tuần qua tại khu vực các tỉnh Nam Bộ nói chung và khu vực TP.HCM nói riêng là nguyên nhân trực tiếp khiến bệnh hô hấp tăng cao.

tphcm-nhieu-loai-benh-truyen-nhiem-don-dap-tan-cong-tre3

ệnh nhân quá tải tràn ra hành lang đã trở thành hình ảnh quen thuộc tại các bệnh viện nhi

Khi mưa nhiều và mưa liên tục, độ ẩm sẽ tăng cao tạo điều kiện cho sự phát triển của các loại vi rút, vi khuẩn. Mặt khác, sự tác động của thời tiết bất thường lại ảnh hưởng tiêu cực đến sức đề kháng khiến các bé dễ bị vi rút, vi khuẩn tấn công và gây bệnh.

Để giúp trẻ giảm nguy cơ mắc bệnh, bác sĩ khuyến cáo các bậc phụ huynh cần chủ động tăng cường dinh dưỡng, giúp các bé tăng đề kháng trước sự tấn công của mầm bệnh. Khi thời tiết mưa nhiều hoặc mưa nắng bất thường, cần giữ ấm cho trẻ; không nên đưa trẻ ra đường khi trời đang mưa; rửa tay thường xuyên, giữ vệ sinh cơ thể, vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, thoáng mát... là việc làm đơn giản nhưng rất hiệu quả trong phòng chống các loại bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng.

Theo Dân trí


Người cao huyết áp không nên ăn gì?

Người cao huyết áp không nên ăn gì là vấn đề được rất nhiều người quan tâm tìm hiểu. Vậy, người cao huyết áp không nên ăn gì? Dưới đây là những thực phẩm người cao huyết áp nên loại bỏ khỏi thực đơn ăn uống của mình.

nguoi-cao-huyet-ap-khong-nen-an-gi

Người bị cao huyết áp không nên uống trà đặc. Bởi vì trong trà đặc có chứa nhiều chất kiềm, có thể làm cho đại não hưng phấn, bất an, mất ngủ, tim đập loạn nhịp, huyết áp tăng cao.

nguoi-cao-huyet-ap-khong-nen-an-gi2

Thịt chó có hàm lượng đạm cao, có thể gây ảnh hưởng xấu đến huyết áp. Do vậy, người bị cao huyết áp không nên ăn nhiều thịt chó.

nguoi-cao-huyet-ap-khong-nen-an-gi3

Người bệnh cao huyết áp không nên ăn mặn bởi trong muối ăn có natri làm tiết ra nhiều dịch tế bào, dẫn đến tim đập nhanh, huyết áp cao.

nguoi-cao-huyet-ap-khong-nen-an-gi4

Đồ ăn cay nóng có thể gây táo bón nặng. Người cao huyết áp bị táo bón có thể dẫn đến huyết áp tăng lên, có nguy cơ dẫn đến xuất huyết não.

nguoi-cao-huyet-ap-khong-nen-an-gi5

Các phủ tạng động vật như gan, tim, bầu dục … không hề tốt cho huyết áp.

nguoi-cao-huyet-ap-khong-nen-an-gi6

Các loại thực phẩm như đường glucô, đường mía, chocolate và các loại thức ăn nhanh… làm tăng nguy cơ dẫn tới thừa cân, béo phì từ đó làm tăng nguy cơ bị cao huyết áp.

nguoi-cao-huyet-ap-khong-nen-an-gi7

Các loại thực phẩm chiên rán, thịt mỡ, phủ tạng động vật dễ dẫn tới máu nhiễm mỡ, khiến động mạch xơ cứng, làm tăng huyết áp.

nguoi-cao-huyet-ap-khong-nen-an-gi8

Người bị cao huyết áp bởi nếu ăn nhiều thịt gà sẽ khiến cho cholesterol và huyết áp tăng cao.

nguoi-cao-huyet-ap-khong-nen-an-gi9

Người cao huyết áp không nên uống rượu bia, các loại nước có gas

...

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần giải đáp thêm về người cao huyết áp không nên ăn gì, bạn đọc có thể  liên hệ với Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc  theo số điện thoại 1900 558896 hoặc hotline: 0904 97 0909.


Bệnh thường gặp ở đường hô hấp

Thời tiết trở lạnh, sức đề kháng suy giảm nên chúng ta rất dễ bị mắc các bệnh về đường hô hấp quấy rầy như cảm cúm, các bệnh về phổi, phế quản. Vì thế chúng ta cần tự trang bị cho mình những kiến thức cần thiết nhằm phòng ngừa các bệnh thường gặp ở đường hô hấp hiệu quả, đặc biệt là người cao tuổi và trẻ em.

Bệnh thường gặp ở đường hô hấp

Cảm cúm

Cảm cúm thường khởi phát khi thời tiết thay đổi đột ngột. Bệnh dễ lây lan qua tiếp xúc trực tiếp, nhất là trong các phòng kín, tập trung đông người như phòng học, phòng họp, nhà ga, bến xe, chợ, siêu thị…

Nguyên nhân gây cảm cúm là do nhiễm virus đường hô hấp trên, mũi và cổ họng. Các triệu chứng của cảm cúm thường xuất hiện khoảng 1 - 3 ngày sau khi tiếp xúc với virus cảm cúm. Các triệu chứng của cảm cúm thường là:

Thời tiết thay đổi khiến cơ thể chúng ta dễ mắc các bệnh đường hô hấp như cảm cúm, viêm mũi, viêm xoang

Thời tiết thay đổi khiến cơ thể chúng ta dễ mắc các bệnh đường hô hấp như cảm cúm, viêm mũi, viêm xoang

  • Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi.
  • Ngứa hoặc đau họng.
  • Ho, hắt hơi, chảy nước mắt
  • Cơ thể đau nhức hoặc đau đầu nhẹ.
  • Mệt mỏi, sốt

Để phòng bệnh cảm cúm khi thời tiết thay đổi cần:

  • Đeo khẩu trang khi ra đường, đến nơi công cộng, cơ quan, trường học.
  • Thường xuyên rửa tay mỗi khi tiếp xúc với đồ vật như tay cầm chốt cửa, vòi nước, trao đổi tiền khi mua bán, dụng cụ lao động…
  • Giữ ấm cơ thể: cần mặc quần áo ấm, chú ý giữ ấm vùng cổ ngực bằng cách quàng khăn khi trời lạnh, tránh bị ướt, tránh dầm nước trong thời tiết lạnh.
  • Súc miệng, họng bằng nước sát khuẩn hàng ngày
  • Nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng cách ăn uống đầy đủ. Không uống nhiều rượu bia vì sẽ làm giảm sức đề kháng.
  • Tránh thức khuya, bổ sung vitamin C hằng ngày qua ăn uống hoặc uống vitamin C tổng hợp.

Khi có triệu chứng: sổ mũi hắt hơi, đau khắp cơ thể, người bệnh cần đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Các bệnh phổi, phế quản

Với yếu tố thời tiết như: độ ẩm cao, nhiệt độ thấp, sức đề kháng của cơ thể bị suy giảm nên các vi khuẩn gây bệnh, virus, nấm, ký sinh trùng phát triển mạnh. Khi cơ thể nhiễm lạnh, đường hô hấp trên bị tổn thương gây ra viêm mũi, viêm họng, viêm xoang, từ đó nhiễm khuẩn lan xuống dưới gây viêm phế quản, viêm phổi.

Các bệnh về phổi, phế quản cũng dễ gặp phải khi thời tiết thay đổi

Các bệnh về phổi, phế quản cũng dễ gặp phải khi thời tiết thay đổi

Hen phế quản: bệnh nhân hen rất nhạy cảm với các kích thích như nhiệt độ lạnh, khói, bụi, nấm mốc, vi khuẩn, các yếu tố gây dị ứng như thức ăn, thuốc chữa bệnh…Vì thế để phòng hen phế quản cần tránh bị nhiễm lạnh, tránh hít thở phải bụi, ký sinh vật, nấm mốc… bằng cách đeo khẩu trang. Khi cơn hen đã xảy ra, bệnh nhân cần được đưa đến bệnh viện để được điều trị kịp thời, nhanh chóng cắt cơn hen, ngăn ngừa cơn hen phát triển thành ác tính.

Viêm phế quản cấp: Nguyên nhân gây bệnh thường là do các loại virus. Khi bị bệnh cơ thể giảm sức đề kháng nên dễ bị các loại vi khuẩn gây bệnh ở đường hô hấp. Khi đã mắc bệnh phải điều trị tích cực bằng kháng sinh chống bội nhiễm, nâng cao thể trạng cho bệnh nhân để phòng tránh các biến chứng nặng như viêm phổi, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết.

Giãn phế quản: Thường được biểu hiện bằng những cơn ho khạc nhiều đờm, nguyên nhân thường do vi khuẩn. Nhiệt độ lạnh là yếu tố kích thích phế quản xuất tiết, niêm dịch gây ứ đọng trong các phế quản tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.

Cần giữ ấm cơ thể khi thời tiết chuyển mùa để phòng tránh nguy cơ mắc bệnh ở đường hô hấp

Cần giữ ấm cơ thể khi thời tiết chuyển mùa để phòng tránh nguy cơ mắc bệnh ở đường hô hấp

Để phòng giãn phế quản, người bệnh cần giữ ấm cơ thể khi thời tiết chuyển mùa, ăn uống đầy đủ, đảm bảo giấc ngủ hằng ngày, giữ vệ sinh răng miệng, tai mũi họng bằng cách nhỏ nước muối sinh lý ngày 2-3 lần vào mắt, mũi.

Các bệnh thường gặp ở đường hô hấp gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe, đặc biệt là trẻ em và người cao tuổi. Vì thế chúng ta cần tự trang bị cho mình những kiến thức cần thiết nhằm phòng tránh nguy cơ mắc bệnh đường hô hấp khi thời tiết thay đổi.


Thực phẩm tốt cho gan

Táo, nho, chanh, nghệ, quả óc chó, tỏi, bắp cải, trà xanh, dầu ô liu... là những thực phẩm tốt cho gan.

thuc-pham-tot-cho-gan

Táo chứa một lượng lớn pectin và các thành phần hóa chất khác, giúp đỡ gan nhanh chóng làm sạch và loại bỏ chất thải độc hại không mong muốn ra khỏi hệ tiêu hóa.

thuc-pham-tot-cho-gan2

Quả óc chó có tác dụng đặc biệt giúp loại bỏ các amoniac có hại từ hệ tiêu hóa. Loại quả này chứa một lượng arginine cao - một axit amin hỗ trợ loại bỏ độc tố. Quả óc chó cũng chứa axit béo omega- 3 và glutathione rất hữu ích trong việc giúp đỡ gan hoạt động hiệu quả.

thuc-pham-tot-cho-gan3

Tỏi chứa một lượng lớn allicin và selen - các hợp chất tự nhiên giúp gan làm sạch hệ thống một cách tự nhiên và loại bỏ độc tố không mong muốn.

thuc-pham-tot-cho-gan4

Chanh chứa vitamin C hỗ trợ quá trình làm sạch gan. Nước chanh đặc biệt là giúp kích thích gan để hoạt động trơn tru và hiệu quả hơn.

thuc-pham-tot-cho-gan5

Dầu ôliu và các loại dầu hữu cơ khác như cây gai dầu và hạt lanh tạo ra một lượng lipid cơ sở trong dạ dày, giúp hấp thụ chất độc hại trước khi chúng ảnh hưởng đến cơ thể.

thuc-pham-tot-cho-gan6

Các loại rau lá xanh là tác nhân làm sạch gan tự nhiên rất mạnh mẽ.

thuc-pham-tot-cho-gan7

Nghệ giúp gan loại bỏ các chất độc hại từ hệ tiêu hóa bằng cách hỗ trợ enzyme thực hiện chức năng này.

thuc-pham-tot-cho-gan8

Bắp cải chứa các enzyme cần thiết giúp giải độc gan và làm sạch đường tiêu hóa. Các loại khác như rau xà lách, súp lơ trắng và súp lơ xanh cũng chứa các loại enzyme tương tự.

thuc-pham-tot-cho-gan9

Trà xanh chứa chất chống oxy hóa gọi là catechin thực vật, rất hữu ích cho gan.

...

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần giải đáp thêm về thực phẩm tốt cho gan, bạn đọc có thể  liên hệ với Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc  theo số điện thoại 1900 558896 hoặc hotline: 0904 97 0909.


Bệnh phụ khoa qua màu sắc khí hư

Màu sắc khí hư là một trong những dấu hiệu báo hiệu bệnh phụ khoa ở chị em phụ nữ. Bài viết dưới đây đề cập đến bệnh phụ khoa qua màu sắc khí hư.

Khí hư âm đạo có tác dụng duy trì độ cân bằng pH của môi trường âm đạo. Khi độ cân bằng pH bị phá vỡ, viêm nhiễm vùng kín hoặc xuất hiện các rối loạn về sức khỏe màu sắc khí hư sẽ thay đổi.

benh-phu-khoa-qua-mau-sac-khi-hu

Khi độ cân bằng pH bị phá vỡ, viêm nhiễm vùng kín hoặc xuất hiện các rối loạn về sức khỏe màu sắc khí hư sẽ thay đổi.

Khí hư bình thường thường trong hoặc có màu trắng sữa. Khí hư thay đổi về màu sắc, số lượng và mùi là dấu hiệu báo hiệu các bệnh lý phụ khoa khác nhau.

Bệnh phụ khoa qua màu sắc khí hư

Khí hư màu nâu hoặc màu máu

Khí hư màu nâu hoặc màu máu có thể là dấu hiệu mang thai thời kỳ đầu, kinh nguyệt thất thường. Tuy nhiên, cũng không loại trừ đây là triệu chứng của ung thư cổ tử cung hoặc nội mạc tử cung. Khi có khí hư màu nâu hoặc màu máu, chị em phụ nữ cần theo dõi và đi khám phụ khoa càng sớm càng tốt.

benh-phu-khoa-qua-mau-sac-khi-hu2

Khi có khí hư màu nâu hoặc màu máu, chị em phụ nữ cần theo dõi và đi khám phụ khoa càng sớm càng tốt.

Khi hư màu đục hoặc vàng

Khí hư có màu đục hoặc vàng có thể cảnh báo dấu hiệu nhiễm trùng do bệnh lây truyền qua đường tình dục như bệnh lậu.

Những dấu hiệu khác ngoài màu sắc của khí hư cần theo dõi là xuất huyết giữa kỳ kinh nguyệt, tiểu tiện không tự chủ và đau vùng chậu.

Khi có những dấu hiệu bất thường này, chị em cần đi khám chuyên khoa sớm để tìm nguyên nhân.

Khí hư màu vàng hoặc hơi xanh

Dịch khí hư màu vàng hoặc hơi xanh và có bọt có thể là dấu hiệu nhiễm trùng roi âm đạo. Nhiễm trùng roi âm đạo ngoài việc khí hư có màu vàng hoặc hơi xanh còn có thể có dấu hiệu đau và nóng rát khi đi tiểu.

Khí hư màu hồng

Khí hư màu này thường xuất hiện sau sinh. Dịch khí hư màu hồng thường là dấu hiệu bình thường của tình trạng ra máu sau sinh (sản dịch).

benh-phu-khoa-qua-mau-sac-khi-hu3

Dịch khí hư màu hồng thường là dấu hiệu bình thường của tình trạng ra máu sau sinh (sản dịch).

Khí hư trắng và sền sệt

Khí hư bình thường cần có màu trắng sữa nhưng nếu nó giống pho mai và sền sệt cùng với tình trạng sưng, đau âm hộ, ngứa và đau khi giao hợp, đó có thể là dấu hiệu nhiễm nấm và cần đi khám chuyên khoa để tìm nguyên nhân.

Trắng hoặc xám

Khí hư trắng hoặc xám và có mùi tanh có thể là dấu hiệu âm dạo nhiễm khuẩn, dẫn tới ngứa, nóng, đỏ và sưng ở vùng kín.

...

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần giải đáp thêm về bệnh phụ khoa qua màu sắc khí hư, bạn đọc có thể  liên hệ với Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc  theo số điện thoại 1900 558896 hoặc hotline: 0904 97 0909.


Những nguyên nhân gây đau khi giao hợp

Chào bác sĩ! Em năm nay 25 tuổi, đã lập gia đình. Thời gian gần đây, em có cảm giác đau khi hai vợ chồng gần gũi nhau. Điều này khiến em rất lo lắng! Xin hỏi bác sĩ, những nguyên nhân gây đau khi giao hợp là gì? Bị đau khi giao hợp có nguy hiểm không? Em phải làm gì để khắc phục? (Thanh Hương - Hà Nội)

Trả lời:

Chào bạn Thanh Hương! Chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chuyên mục Tư vấn Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc! Câu hỏi những nguyên nhân gây đau khi giao hợp của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:

nhung-nguyen-nhan-gay-dau-khi-giao-hop

Đau khi giao hợp có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý phụ khoa nguy hiểm.

Những nguyên nhân gây đau khi giao hợp

Đau khi giao hợp không chỉ khiến việc quan hệ không đạt được khoái cảm mà còn có thể là dấu hiệu của nhiều bất thường về sức khỏe phụ khoa. Những nguyên nhân gây đau khi giao hợp gồm:

-Bệnh lạc nội mạc tử cung.

-Vỡ nang trứng.

-Bệnh u xơ tử cung.

-Bệnh viêm cổ tử cung.

-Khô âm đạo.

-Co thắt cổ tử cung.

-Viêm vùng chậu.

-Đau âm hộ...

Những bệnh phụ khoa gây đau khi giao hợp nếu không điều trị sớm và triệt để có thể gây những biến chứng khôn lường cho sức khỏe sinh sản của người phụ nữ. Để biết chính xác nguyên nhân gây đau khi giao hợp, bạn nên đi khám phụ khoa. Căn cứ trên kết quả khám, bác sĩ sẽ tư vấn và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp cho bạn.

nhung-nguyen-nhan-gay-dau-khi-giao-hop2

Khi bị đau khi giao hợp, chị em phụ nữ nên đi khám phụ khoa càng sớm càng tốt.

Nếu bạn đang băn khoăn không biết nên lựa chọn địa chỉ khám phụ khoa nào thì Phòng khám Sản phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc sẽ là lựa chọn tốt cho bạn. Phòng khám Sản phụ khoa của Thu Cúc có đội ngũ y bác sĩ giỏi, nhiều kinh nghiệm cùng hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại sẽ giúp việc khám chữa đạt hiệu quả tốt nhất.

...

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần giải đáp thêm về những nguyên nhân gây đau khi giao hợp, bạn Thanh Hương có thể  liên hệ với Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc  theo số điện thoại 1900 558896 hoặc hotline: 0904 97 0909.


Thứ Ba, 4 tháng 10, 2016

Dấu hiệu nhận biết bệnh lao phổi

Lao là bệnh lý vô cùng nguy hiểm với tốc độ lây lan vô cùng nhanh chóng. Con đường lây lan chủ yếu là qua đường hô hấp nên rất khó kiểm soát bệnh. Do thiếu kiến thức về các dấu hiệu nhận biết bệnh lao phổi nên nhiều người không phát hiện sớm mà đi khám và điều trị.

Lao phổi là bệnh nguy hiểm

Thông thường, bệnh nhân lao ở giai đoạn đầu trông hoàn toàn khỏe mạnh, nhưng khi bệnh đã tái phát nặng hơn người mắc bệnh lao bị sút cân một cách nhanh chóng, cơ thể suy nhược, cộng với những cơn ho kéo dài ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống.

Lao phổi là bệnh nguy hiểm và có tốc độ lây lan nhanh chóng

Lao phổi là bệnh nguy hiểm và có tốc độ lây lan nhanh chóng

Bệnh lao phổi có tốc độ lây lan nhanh nhất trong các bệnh truyền nhiễm. Bệnh thường tiến triển nhanh ở những người có sức đề kháng kém, thường xuyên tiếp xúc với những yếu tố gây bệnh như người bị lao phổi, người hút thuốc, làm việc trong môi trường ô nhiễm…

Dấu hiệu nhận biết bệnh lao phổi

Các triệu chứng lâm sàng báo hiệu bệnh lao phổi:

  • Ho kéo dài hoặc ho ra máu
  • Khạc ra đờm
  • Đau ngực, khó thở, sụt cân nhanh chóng
  • Sốt, ra mồ hôi trộm, chán ăn, mệt mỏi

Xét nghiệm cận lâm sàng phát hiện lao phổi

Ngoài việc dựa vào những triệu chứng lâm sàng vừa kể trên, để nhận biết bệnh lao phổi thì người bệnh vẫn có thể đến các cơ sở y tế, bệnh viện có chuyên khoa Hô hấp để làm các xét nghiệm chẩn đoán một cách chính xác nhất.

Người bệnh cần đi khám ngay khi thấy dấu hiệu bị lao phổi để kịp thời xử lý

Người bệnh cần đi khám ngay khi thấy dấu hiệu bị lao phổi để kịp thời xử lý

  • Xét nghiệm đờm tìm vi khuẩn lao : Đây là phương pháp quan trọng nhất và cơ bản nhất giúp chẩn đoán chắc chắn bệnh nhân có lao phổi hay không.
  • Chụp X-quang) : Đây là phương pháp không thể chắc chắn bạn có mắc lao phổi hay không, nhưng nếu kết hợp với với phương pháp xét nghiệm đờm trực tiếp thì sẽ giúp chẩn đoán được mức độ tổn thương của phổi. Phương pháp này thường giúp các bác sĩ đưa ra  phác đồ điều trị phù hợp.
  • Soi phế quản: Thông thường những bệnh nhân có vi khuẩn lao khi soi phế quản sẽ thấy những niêm mạc phù nề, dò hạch phế quản, chít hẹp phế quản do hạch chèn ép, chèn ép khí phế quản…Những dấu hiệu trên phế quản sẽ giúp các bác sĩ chẩn đoán bạn có mắc bệnh lao phổi hay không.
  • Ngoài ra, người bệnh có thể khám thông thường như khám đáy mắt, tai, mũi họng, xét nghiệm máu, nuôi cấy bệnh phẩm.

Căn cứ vào các dấu hiệu nhận biết bệnh lao phổi cùng với kết quả xét nghiệm, các bác sĩ sẽ giúp kết luận chính xác tình trạng bệnh. Căn cứ vào đó sẽ có chỉ định điều trị phù hợp.

Chuyên khoa Hô hấp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc là một trong những địa chỉ tin cậy được nhiều người bệnh tin tưởng tìm đến. Tại đây hội tụ các bác sĩ là những chuyên gia, Giáo sư hàng đầu về hô hấp, tiêu biểu như: GS.TS. Trần Văn Sáng với hơn 40 năm kinh nghiệm trong thăm khám và điều trị bệnh lý hô hấp. Giáo sư từng là chủ nhiệm bộ môn Lao – bệnh phổi của Đại học Y Hà Nội.

Chuyên khoa Hô hấp - Bệnh viện Thu Cúc có đội ngũ chuyên gia, Giáo sư giỏi nên được khách hàng tin tưởng tìm đến khám chữa bệnh

Chuyên khoa Hô hấp - Bệnh viện Thu Cúc có đội ngũ chuyên gia, Giáo sư giỏi nên được khách hàng tin tưởng tìm đến khám chữa bệnh

Với bề dày kinh nghiệm, sự tâm huyết, tận tụy với người bệnh, Giáo sư đã giúp khám và điều trị hiệu quả nhiều bệnh lý về hô hấp trong đó có lao phổi.

Đặc biệt, dưới sự đầu tư mạnh mẽ về trang thiết bị y tế hiện đại như máy sinh hóa, huyết học, hệ thống phòng Lab sinh học phân tử định lượng virus, máy chụp X-quang tim phổi, máy đo chức năng hô hấp, máy xét nghiệm vi khuẩn lao, máy MSCT 64… giúp tầm soát phát hiện chính xác các bệnh lý hô hấp và hỗ trợ điều trị hiệu quả.

Khi thấy các dấu hiệu bất thường về sức khỏe, người bệnh cần đi khám ngay để được chẩn đoán, phát hiện và điều trị sớm bệnh.


Vô sinh do di truyền

Vô sinh do di truyền là một trong những nguyên nhân gây vô sinh ở cả nam và nữ. Các yếu tố di truyền tác động lên tất cả các giai đoạn của hệ thống sinh sản bao gồm: Hình thành giới tính, quá trình sinh giao tử (trứng và tinh trùng), giai đoạn đầu phát triển của phôi...

Vô sinh do di truyền

Các chuyên gia y tế cho biết: Di truyền đóng vai trò quan trọng trong chức năng sinh sản ở nam và nữ. Các yếu tố di truyền tác động lên tất cả các giai đoạn của hệ thống sinh sản bao gồm từ việc hình thành giới tính, quá trình sinh giao tử (trứng và tinh trùng), cũng như những giai đoạn đầu phát triển của phôi.

vo-sinh-do-di-truyen

Vô sinh do di truyền có ở cả nam và nữ.

Các bất thường di truyền có thể chia thành 3 nhóm chính: Bất thường nhiễm sắc thể về số lượng và cấu trúc; đột biến các gen liên quan đến chức năng sinh sản (như các gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X/Y, hoặc các gen nằm trên nhiễm sắc thể thường); bất thường đơn gen (như gen ty thể, gen điều hòa tính thấm qua màng xơ nang (CFTR),…).

Vô sinh do di truyền ở nữ giới

Các nguyên nhân vô sinh do di truyền ở nữ giới thường gặp nhất là bất thường về số lượng - cấu trúc nhiễm sắc thể và hội chứng đứt gãy nhiểm sắc thể X (Hội chứng Fragile X - FRAX).

Trong các trường hợp vô kinh nguyên phát, nguyên nhân do hội chứng Turner - 45,XO chiếm tỷ lệ từ 25 – 50% (xuất hiện 1/2500 – 3500 trong các bé gái mới sinh ra). Trong những trường hợp vô kinh thứ phát thì bất thường nhiễm sắc thể chiếm tỷ lệ từ 10 – 15%.

Ở những gia đình có tiền sử sản khoa phức tạp (như sẩy thai liên tiếp, đặc biệt ở giai đoạn sớm hay những tháng đầu của thai kỳ, thai chết ngay sau sinh, trẻ sinh ra với nhiều dị tật bẩm sinh) thì nguyên nhân do bất  thường nhiễm sắc thể gây ra chiếm tỷ lệ từ 5 – 15%.

vo-sinh-do-di-truyen2

Các nguyên nhân vô sinh do di truyền ở nữ giới thường gặp nhất là bất thường về số lượng - cấu trúc nhiễm sắc thể và hội chứng đứt gãy nhiểm sắc thể X (Hội chứng Fragile X - FRAX).

Có đến 5% trường hợp nữ bị mãn kinh sớm do mang nhiễm sắc thể X bị đứt gẩy. Hội chứng này là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra những tổn hại bẩm sinh cho sự phát triển tâm thần và đây là hội chứng điển hình ở các bé nam (từ mẹ truyền sang cho con trai).

Vô sinh ở nữ do nguyên nhân di truyền thường chiếm tỷ lệ thấp hơn so với nam.

Vô sinh do di truyền ở nam giới

Các trường hợp vô sinh nam do nguyên nhân di truyền chiếm tỷ lệ 10 – 15%, bao gồm: Rối loạn nhiễm sắc thể, đột biến DNA ty thể, rối loạn di truyền đơn gen, rối loạn di truyền đa yếu tố và bất thường di truyền dẫn đến rối loạn nội tiết.

Nhiều nghiên cứu cho thấy, trong các nguyên nhân di truyền gây vô sinh ở nam thì bất thường nhiễm sắc thể chiếm khoảng 5 % (4% bất thường nhiễm sắc thể giới tính và 1% bất thường nhiễm sắc thể thường). Trong các trường hợp bất thường nhiễm sắc thể, hội chứng Klinefelter là hội chứng thường gặp nhất chiếm tỷ lệ khoảng 1/500 các bé trai mới sinh ra. 93% trường hợp bệnh nhân mang hội chứng Klinefelter có bộ nhiễm sắc thể là 47,XXY; bên cạnh đó hội chứng Klinefelter cũng có các dạng karyotype khác như: thể khảm 47,XXY/46,XY; 48,XXXY; 48,XXYY; và 49,XXXXY gây ra 11% azoospermia và 0.7% oligospermia.

vo-sinh-do-di-truyen3

Các trường hợp vô sinh nam do nguyên nhân di truyền chiếm tỷ lệ 10 – 15%, bao gồm: Rối loạn nhiễm sắc thể, đột biến DNA ty thể, rối loạn di truyền đơn gen, rối loạn di truyền đa yếu tố và bất thường di truyền dẫn đến rối loạn nội tiết.

Những bất thường di truyền ảnh hưởng đến khả năng tạo các  kích tố sinh dục làm tăng khả năng vô sinh ở nam được chia làm 3 nhóm chính:

- Những rối loạn liến quan đến sự chế tiết và điều hòa của GnRH từ vùng dưới đồi do đột biến các gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X (Hội chứng Kallman);

-Những rối loạn nguyên phát của sự chế tiết và điều hòa của hai hormon sinh dục LH và FSH từ tuyến yên do đột biến các gen thụ thể LH nằm trên cánh dài của  nhiễm sắc thể số 9 (9q) và FSH nằm trên cánh ngắn nhiễm sắc thể số 2 (2p21) (Hội chứng suy sinh dục do suy trục hạ đồi – tuyến yên hay còn gọi là hội chứng HH –  hypogonadotrophic hypogonadism).

-Các rối loạn trong sự phát triển của tuyến yên.

Bệnh vô sinh ở nam còn chịu tác động của các rối loạn di truyền đơn gen và các gen này di truyền theo quy luật của Mendel. Có trên 50 loại di truyền đơn gen liên quan đến vô sinh nam, và một số trong đó đã được biết rõ.

Một trong các tổn thương di  truyền liên quan đến bệnh lý ở những bệnh nhân vô sinh nam là mất đoạn nhỏ trên cánh dài của nhiễm sắc thể Y (Yq).

Ngoài những bất thường trong bộ gen, ở những bệnh nhân vô sinh nam còn gặp những bất thường ở DNA ti thể.

Sự rối loạn di truyền đơn gen cũng có thể kích thích di truyền đa gen cùng với điều kiện môi trường bất lợi cũng là một trong những nguyên nhân di truyền gây vô sinh ở nam.

Trong tất cả các nguyên nhân di truyền thì nguyên nhân rối loạn di truyền do mất đoạn trên nhiễm sắc thể Y là nguyên nhân đặc biệt quan trọng vì nó có thể chuyển những bất thường di truyền cho thế hệ con cháu.

...

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần giải đáp thêm về vô sinh do di truyền, bạn đọc có thể  liên hệ với Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc  theo số điện thoại 1900 558896 hoặc hotline: 0904 97 0909.


Phẫu thuật bảo toàn hậu môn cho bệnh nhân ung thư trực tràng

Ung thư trực tràng là bệnh lý ác tính thường gặp ở đường tiêu hóa, chiếm khoảng 30% trong số các ca bệnh. Trực tràng nằm ở phần cuối của đại tràng, nối với hậu môn, là nơi lưu trữ phân tạm thời. Đa số các trường hợp ung thư trực tràng khởi phát từ polyp trực tràng (một dạng tổn thương dưới dạng khối lồi, thường là lành tính nhưng nếu không cắt bỏ thì có thể phát triển thành ung thư).

ung-thu-truc-trang

Ung thư trực tràng là loại ung thư bắt đầu ở phần cuối của đại tràng, gần hậu môn. Bệnh thường gặp ở những người trên 40 tuổi.

Phẫu thuật có vai trò chính trong điều trị triệt để ung thư trực tràng. Theo phó giáo sư, tiến sĩ, thầy thuốc nhân dân Đoàn Hữu Nghị (nguyên Giám đốc Bệnh viện E, Phó giám đốc bệnh viện K, hiện là Giám đốc Bệnh viện đa khoa quốc tế Thu Cúc), hầu hết những trường hợp u trực tràng gần hậu môn sẽ phải cắt trực tràng, cắt hậu môn và làm hậu môn nhân tạo.

Việc sử dụng hậu môn nhân tạo ảnh hưởng nhiều đến tâm lý và chất lượng sống của bệnh nhân. Bệnh nhân thường xấu hổ, tự ti vì sợ người khác ngửi thấy mùi hôi từ hậu môn nhân tạo, ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống hàng ngày, thậm chí công việc của người bệnh. Tuy nhiên, với phương pháp phẫu thuật mới, bệnh nhân vừa có thể giải quyết được khối u mà vẫn có thể giữ lại được hậu môn tự nhiên.

ung-thu-truc-trang

Phương pháp phẫu thuật bảo toàn hậu môn cho bệnh nhân ung thư trực tràng mang tên tuổi của bác sĩ Nghị.

Bệnh nhân Hải (sinh năm 1942) gặp các triệu chứng về rối loạn đại tiện đã 6 tháng như: đi ngoài phân nhầy, khuôn phân nhỏ dần, mót rặn, buồn đại tiện nhiều lần trong ngày. Ngoài ra, bà còn bị giảm 2kg chỉ trong 2 tháng, cơ thể gầy yếu, xanh xao. Kết quả thăm khám cho thấy u tuyến trực tràng biệt hóa vừa, khối u sùi cách rìa hậu môn 4cm. Khối u được xác định là giai đoạn 3, có 6/18 hạch đã di căn.

Điều trị tại Khoa Ung bướu - Bệnh viện đa khoa quốc tế Thu Cúc, bệnh nhân được tư vấn điều trị ung thư với tiến sĩ, bác sĩ See Hui Ti - một trong những bác sĩ đầu ngành Singapore đang hợp tác với Thu Cúc. Bác sĩ See đưa ra phác đồ điều trị, trước hết là phẫu thuật, sau đó là hóa trị. Người bệnh được phẫu thuật trực tiếp với bác sĩ Đoàn Hữu Nghị - người từng có 40 năm kinh nghiệm làm việc về ngoại khoa, đặc biệt trong ngành ung bướu. Ông cũng có nhiều công trình nghiên cứu khoa học và hiện là Phó chủ tịch Hội ung thư Hà Nội.

Nhận định về ca phẫu thuật này, bác sĩ Nghị cho biết: “Đây là ca phẫu thuật tương đối khó bởi khối u nằm gần hậu môn. Thông thường, những trường hợp tương tự đều phải cắt cả trực tràng, hậu môn và làm hậu môn nhân tạo. Tuy nhiên, đó là điều không ai mong muốn".

Bác sĩ Nghị đã quyết định áp dụng phương pháp mới, sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u, sẽ luồn vào bóc niêm mạc, kéo đoạn ruột ở bên trên xuống, nối với ống hậu môn. Như vậy, khối u được loại bỏ mà không cần phải cắt hậu môn. Phương pháp phẫu thuật này đã được bác sĩ Nghị thực hiện thành công cho nhiều bệnh nhân, đồng thời cũng làm nên tên tuổi của ông.

Sau 2 giờ, ca phẫu thuật đã kết thúc thành công, 5 ngày sau mổ, có trung tiện, bệnh nhân đã tự đi vệ sinh. Hiện tại, sức khỏe của người bệnh phục hồi tốt. Với phương pháp mới, bệnh nhân ung thư trực tràng không còn lo ngại việc phải làm hậu môn nhân tạo sau phẫu thuật, họ có thể sống thoải mái hơn, tự tin hơn, đặc biệt bệnh nhân trẻ có thể tiếp tục công việc mà không mặc cảm về bản thân. Xem chi tiết tại đây.

Khoa Ung bướu - Bệnh viện đa khoa quốc tế Thu Cúc với đội ngũ bác sĩ Singapore và bác sĩ giỏi tại Việt Nam đã điều trị thành công cho nhiều người bệnh ung thư. Bên cạnh đó, Thu Cúc đã đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, các loại thuốc nhập khẩu chính hãng... nhằm mang lại kết quả điều trị tốt cho người bệnh.
Liên hệ: Bệnh viện đa khoa quốc tế Thu Cúc
Địa chỉ: 286 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Website: ungbuouvietnam.com
Email: contact@thucuchospital.vn
Điện thoại đặt khám: 1900 558896 hoặc hotline 0904 97 0909


Bệnh lao và những thắc mắc thường gặp

Bệnh lao là một căn bệnh truyền nhiễm thường gặp và lây lan nhanh chóng từ người này sang người khác. Bài viết dưới đây sẽ giúp giải đáp những thắc mắc thường gặp về bệnh lao mà nhiều người đang quan tâm.

Bệnh lao là gì? (Cẩm Tú, Vĩnh Phúc)

Lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây ra. Vi khuẩn lao vào cơ thể theo đường không khí, sau đó tiếp tục gây bệnh tại phổi hoặc đến gây bệnh ở những cơ quan khác. Vi khuẩn lao cũng có thể lây theo đường máu, đường bạch huyết hoặc đường phế quản.

Lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây ra

Lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây ra

Bệnh lao hình thành như thế nào? (Tuấn Anh, 30 tuổi, Hòa Bình)

Thông thường người mắc bệnh lao sẽ có vi khuẩn lao trong đờm, khi ho khạc, hắt hơi, nó to… sẽ tạo ra các hạt nhỏ có chứa vi khuẩn. Người khác hít những hạt này vào phổi sẽ bị nhiễm lao. 90% người nhiễm lao sẽ tự khỏi bệnh, 10% còn lại mới trở thành bệnh lao tại bất kỳ thời điểm nào đó trong cuộc đời.

Những ai dễ mắc bệnh lao? (Phương Nguyễn, Hà Nam)

  • Người bị nhiễm HIV
  • Bị mắc bệnh khác cùng lúc như: tiểu đường, ung thư, bệnh nhiễm bụi silic,…
  • Đang dùng thuốc điều trị bệnh trong thời gian dài
  • Suy dinh dưỡng, cơ thể gầy yếu.
  • Trẻ em <1 tuổi

Triệu chứng nào nên nghĩ tới bệnh lao? (Phạm Dương, Cầu Giấy, Hà Nội)

  • Ho dai dẳng từ 3 tuần trở lên
  • Ho ra máu
  • Đau ngực, khó thở
  • Sốt nhẹ về chiều, đổ mồ hôi ban đêm
  • Mệt mỏi, chán ăn, sụt cân
Người bệnh lao sẽ có những triệu chứng như ho, ho ra máu, đau tức ngực...ảnh hưởng tới sức khỏe

Người bệnh lao sẽ có những triệu chứng như ho, ho ra máu, đau tức ngực...ảnh hưởng tới sức khỏe

  • Gầy ốm
  • Nổi hạch vùng cổ
  • Gia đình có người bị bệnh lao

Cần phải làm những xét nghiệm gì để chẩn đoán lao? (Thu Hương, Ba Vì, Hà Nội)

  • Chụp X-quang phổi: đa số người bệnh đều được chỉ định chụp X-quang phổi. Vài trường hợp phát hiện bệnh lao qua chụp X-quang dù bạn chưa có triệu chứng gì.
  • Tìm vi trùng lao trong đàm: soi hoặc cấy
  • Thử máu

Bệnh lao có gây biến chứng gì không? (Trịnh Hiếu - Sóc Sơn, Hà Nội)

Bệnh lao nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đặc biệt là khi chưa có vi khuẩn lao trong đờm thì thường là không để lại di chứng.

Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp để lại sẹo xơ ở phần phổi bị tổn thương sau khi điều trị lao. Vết sẹo này gần như là tồn tại suốt đời và sẽ được nhận thấy qua mỗi lần chụp X-quang phổi. Tùy theo thời điểm điều trị sớm hay muộn mà sẹo sẽ ít hay nhiều. Những sẹo này có thể gây ra cảm giác ê ẩm hay đau ngực hay ho ra máu khi thay đổi thời tiết, xúc động, gắng sức…

Bệnh lao có điều trị được không? (Ngọc Hà - Đông Anh, Hà Nội)

Bệnh lao có thể chữa trị khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện kịp thời và điều trị đúng đắn. Người bệnh lao nên tuân thủ đúng sự hướng dẫn điều trị của bác sĩ và cần phải chữa trị liên tục trong một thời gian quy định, đúng thuốc, đủ liều lượng.

Bệnh viện Thu Cúc có điều trị bệnh lao không? (Hoàng Châu - Phú Thọ)

GS.TS. Trần Văn Sáng - Bệnh viện Thu Cúc đang thăm khám và điều trị bệnh về đường hô hấp cho khách hàng

GS.TS. Trần Văn Sáng - Bệnh viện Thu Cúc đang thăm khám và điều trị bệnh về đường hô hấp cho khách hàng

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc có điều trị bệnh lao với đội ngũ những chuyên gia, Giáo sư hàng đầu về hô hấp, tiêu biểu như: GS.TS. Trần Văn Sáng.

GS.TS. Trần Văn Sáng có hơn hơn 40 năm kinh nghiệm trong thăm khám và điều trị bệnh lý hô hấp, từng là chủ nhiệm bộ môn Lao – bệnh phổi của Đại học Y Hà Nội. Giáo sư đã giúp điều trị thành công nhiều bệnh lý đường hô hấp, trong đó có lao phổi.

Đồng thời, với sự đầu tư mạnh mẽ về trang thiết bị y tế, chuyên khoa Hô hấp - Bệnh viện Thu Cúc đã giúp chẩn đoán và hỗ trợ điều trị hiệu quả các bệnh lý đường hô hấp.


Bệnh viêm phổi ở trẻ nhỏ

Bệnh viêm phổi ở trẻ nhỏ có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Đây là bệnh thường xuất hiện nhiều vào mùa đông xuân, khi thời tiết thay đổi, trời lạnh, độ ẩm cao.

Bệnh viêm phổi ở trẻ nhỏ do nguyên nhân nào gây ra?

Bệnh viêm phổi do nhiều nguyên nhân như vi khuẩn (phế cầu, liên cầu, tụ cầu, hemophilus influense, E.coli, trực khuẩn mủ xanh...), virus (cúm, thủy đậu, sởi), nấm, ký sinh trùng... Bệnh có thể lây truyền từ người này sang người khác, từ súc vật sang người. Trẻ em có thể bị bệnh sau khi tiếp xúc với người lớn mắc bệnh 2 - 3 tuần.

Bệnh viêm phổi ở trẻ do nhiều nguyên nhân gây ra và có thể gây biến chứng nếu không điều trị sớm

Bệnh viêm phổi ở trẻ do nhiều nguyên nhân gây ra và có thể gây biến chứng nếu không điều trị sớm

Viêm phổi do virus có thể gây thành dịch nguy hiểm. Những trẻ suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch (nhiễm HIV/AIDS), có dị tật bẩm sinh về tim mạch, phổi, lồng ngực, đẻ thiếu cân... là đối tượng rất dễ mắc bệnh.

Biểu hiện của bệnh

Tùy vào từng giai đoạn của viêm phổi mà xuất hiện các triệu chứng báo hiệu bệnh:

  • Giai đoạn sớm: Trẻ có thể chỉ có sốt nhẹ, ho húng hắng, chảy nước mắt và nước mũi, khò khè, ăn kém, trẻ bỏ bú, quấy khóc...
  • Giai đoạn sau: Trẻ có biểu hiện sốt cao, ho tăng lên, có đờm, khó thở, thở nhanh, rút lõm lồng ngực, bỏ bú hoặc bú kém, tím môi, tím đầu chi...
  • Ngoài ra, trẻ có thể bị tiêu chảy, nôn, đau bụng. Tình trạng này kéo dài sẽ gây thiếu oxy cung cấp cho não, trẻ sẽ ngủ li bì hoặc bị kích thích, co giật...
Cha mẹ cần đưa trẻ đi khám khi có dấu hiệu viêm phổi như ho, sốt, ngủ li bì...

Cha mẹ cần đưa trẻ đi khám khi có dấu hiệu viêm phổi như ho, sốt, ngủ li bì...

Điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ nhỏ

Nguyên tắc điều trị viêm phổi ở trẻ là chống nhiễm khuẩn, chống suy hô hấp, chăm sóc tốt:

  • Ở giai đoạn đầu: nhỏ mũi bằng dung dịch sát khuẩn nhẹ (natricloxit 9% độ), cho trẻ súc miệng hằng ngày. Có thể dùng một số loại kháng sinh trong trường hợp có tình trạng nhiễm trùng như: penixilin, amoxilin, erythromycin...
  • Khi trẻ viêm phổi nặng: Cha mẹ nên cho trẻ nằm điều trị nội trú tại bệnh viện, theo dõi sát diễn biến của bệnh và có biện pháp xử trí kịp thời. Tùy vào nguyên nhân, mức độ bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp chữa trị phù hợp.

Bên cạnh việc điều trị theo chỉ định của bác sĩ, cha mẹ cần có biện pháp chăm sóc trẻ phù hợp như: Cho trẻ ăn lỏng, dễ tiêu, đủ chất, số lượng vừa phải. Đảm bảo khu vực nghỉ ngơi của trẻ phải thoáng khí, mát mẻ, sạch sẽ. Đồng thời cha mẹ cần theo dõi tình trạng bệnh và kịp thời báo với bác sĩ khi có những biểu hiện bất thường của bệnh viêm phổi ở trẻ nhỏ.

Bệnh viện Thu Cúc là địa chỉ tin cậy được nhiều cha mẹ tin tưởng đưa trẻ tới khám chữa bệnh

Bệnh viện Thu Cúc là địa chỉ tin cậy được nhiều cha mẹ tin tưởng đưa trẻ tới khám chữa bệnh

Cách phòng ngừa viêm phổi ở trẻ

Phòng bệnh hơn chữa bệnh, do đó các bậc cha mẹ nên áp dụng những biện pháp chăm sóc trẻ hợp lý nhằm bảo vệ trẻ khỏi nguy cơ mắc viêm phổi.

  • Nơi ở phải đầy đủ ánh sáng, thoáng mát, lưu thông không khí tốt, ấm áp về mùa đông. Vệ sinh sạch sẽ cho trẻ, cho súc miệng hàng ngày. Không hút thuốc, đun nấu trong phòng có trẻ nhỏ. Cách ly trẻ với người bị bệnh để tránh lây lan thành dịch.
  • Phát hiện sớm các biểu hiện sớm của bệnh viêm đường hô hấp nói chung như: ho, sốt, chảy nước mũi, khó thở... và các rối loạn khác như tiêu chảy, ăn kém, chậm tăng cân...
  • Đảm bảo cho trẻ có một sức khỏe tốt. Khi mang thai, bà mẹ phải khám thai đầy đủ, đảm bảo thai nhi phát triển tốt, có chế độ ăn đủ chất dinh dưỡng như protid, lipid, các loại vitamin, muối khoáng... Nên cho trẻ bú mẹ ngay sau khi sinh đến 2 tuổi để cơ thể trẻ phát triển toàn diện và khả năng chống lại bệnh tật tốt hơn.
  • Tiêm chủng đầy đủ cho trẻ và đưa bé đi kiểm tra sức khỏe định kỳ nhằm nắm được tình trạng sức khỏe, sự phát triển của trẻ, phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường để kịp thời xử lý.

Dấu hiệu nhận biết tinh trùng yếu

Tinh trùng yếu là một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản ở nam giới. Bài viết dưới đây là những dấu hiệu nhận biết tinh trùng yếu.

dau-hieu-nhan-biet-tinh-trung-yeu2

Tinh trùng yếu có thể hạn chế khả năng sinh sản của nam giới

Dấu hiệu nhận biết tinh trùng yếu

Muốn biết tinh trùng yếu và có thiếu hay không? Rất đơn giản, bạn chỉ cần đến các cơ sở ý tế hoặc phòng khám để làm xét nghiệm kiểm tra chất lượng tinh trùng.

Tình trùng ở chỉ số bình thường, khi xét nghiệm tinh dịch sẽ có khối lượng mỗi lần xuất tinh từ 2 – 5ml, mật độ tinh trùng trung bình là 60 – 80 triệu/ml, độ di động >75% trong đó di động nhanh >25%, hình thái bình thường >30%, không có hồng cầu, có dưới 1 triệu bạch cầu trong 1ml tinh dịch.

Còn tinh trùng ở dạng yếu và ít là khi tinh trùng được đếm và tính trên đơn vị 1ml tinh dịch, tinh dịch là các chất lỏng cộng với tinh trùng. Mỗi lần xuất tinh, lượng tinh dịch không đủ 2ml, mật độ tinh trùng ít hơn 20 triệu/ml hay <40 triệu mỗi lần xuất tinh. Lúc này tinh trùng ít và khó có khả năng thụ thai.

dau-hieu-nhan-biet-tinh-trung-yeu

Muốn biết tinh trùng yếu hay khỏe cần làm xét nghiệm tinh dịch đồ.

Những nguyên nhân gây nên tinh trùng yếu ở nam giới

-Tinh trùng yếu do thiếu hụt chất dinh dưỡng.

-Làm việc, tập luyện quá sức.

-Sử dụng những thực phẩm gây hại cho chất lượng tinh trùng: Hút thuốc lá, rượu bia, đồ uống có gas, thức ăn đóng hộp, đậu nành, nội tạng động vật...

-Stress, căng thẳng kéo dài.

-Viêm nhiễm, nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục nam...

dau-hieu-nhan-biet-tinh-trung-yeu3

Phòng khám Sản phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc là địa chỉ khám chữa uy tín các bệnh sản phụ khoa, nam khoa...

Cách khắc phục tinh trùng yếu

Để có cách khắc phục tinh trùng yếu hiệu quả bạn cần hiểu rõ về vấn đề này.Hiện tại theo một số nhận định của các chuyên gia bên lĩnh vực điều trị tinh trùng yếu hầu hết các nam giới có biểu hiện hiến muộn phần lớn là do tinh trùng yếu phần còn lại do các bệnh khác hoặc không có chế độ ăn uống sinh hoạt phù hợp nên dẫn đến tinh trùng yếu không thể thụ thai.

Thay đổi thói quen sinh hoạt hàng ngày sao cho phù hợp để tránh bị bệnh, không nên uống rượu bia và các chất kích thích quá nhiều dễ dẫn đến tinh trùng yếu không đủ sức thụ thai, không nên thức khuya, cần phải ngủ đúng giờ giấc để có đủ sức khỏe khi xuất binh sẽ có lượng tinh binh đông đảo và khỏe mạnh, không được ăn các loại thực phẩm độc hại, tấm rửa sạch sẽ và không được mặc quần quá chật sẽ làm ảnh hưởng đến chức năng sinh dục ở nam giới.

Cần phải cung cấp cho cơ thể một hàm lượng chất dinh dưỡng và vitamin nhiều cho cơ thể đặc biệt là các vitamin giúp hỗ trợ tăng số lượng và chất lượng tinh trùng để tình trùng sau khi thụ thai sẽ tốt hơn.

Tinh hoàn là cơ quan nhạy cảm ở nam giới nếu để nhiệt độ quá cao sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng, nhiệt độ của tinh hoàn thường thấp hơn nhiệt độ của cơ thể chính vì vậy không nên để tình hoàn ở nhiệt độ cao. Một số nguyên nhân dễ làm tinh hoàn ở nhiệt độ cao mà nam giới nên tránh như tắm nước nóng, đi xe, ngồi quá lâu ….

Nên vận động nhiều để máu trong cơ thể được lưu thông, cơ thể được khỏe mạnh, tránh ngồi nhiều hoặc ngồi quá lâu trên ghế đặt biệt là đối với các công việc văn phòng nhiều nam giới ngồi làm việc quá lâu mà không chịu vận động nên rất dễ mắc phải chứng bệnh tinh trùng yếu.

Sử dụng thuốc được xem là cách khắc phục tinh trùng yếu hiệu quả nhất hiện nay giúp tăng số lượng và chất lượng tinh trùng một cách rõ rệt sau một liệu trình nhất định.Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ, kinh tế thị trường phát triển như hiện nay thì việc lựa chọn cho mình một loại thuốc điều trị tinh trùng yếu thật sự chất lượng thì nên mua ở đâu? Sau đây xin chỉ ra một số thuốc điều trị tinh trùng yếu, giải quyết vấn đề vô sinh tốt nhất:

...

Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần giải đáp thêm về dấu hiệu nhận biết tinh trùng yếu, bạn đọc có thể  liên hệ với Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc  theo số điện thoại 1900 558896 hoặc hotline: 0904 97 0909.


Bà bầu bị viêm phế quản

Bà bầu bị viêm phế quản không phải trường hợp hiếm gặp tuy nhiên ít ai biết được hậu quả mà bệnh để lại gây tác động không tốt tới thai nhi, gây thiếu oxy cho thai nhi.

Vì sao bà bầu lại bị viêm phế quản?

Viêm phế quản là một bệnh lý đường hô hấp có thể gặp ở bà bầu. Nguyên nhân là do virus, vi khuẩn hoặc các nguyên nhân khác là do ô nhiễm môi trường khói bụi, tiếp xúc với khói thuốc lá.

Viêm phế quản là một bệnh lý đường hô hấp có thể gặp ở bà bầu

Viêm phế quản là một bệnh lý đường hô hấp có thể gặp ở bà bầu

Viêm phế quản ở mẹ bầu có thể diễn biến theo thể cấp tính hoặc mạn tính. Cụ thể:

  • Viêm phế quản cấp tính: Mẹ bầu ho có đờm kèm nhiễm trùng đường hô hấp trên. Tình trạng này có thể trở lại bình thường sau một vài ngày.
  • Viêm phế quản mạn tính: Bệnh nặng và kéo dài, mẹ bầu bị ho, đau ngực, khó thở, ho kéo dài.

Bà bầu bị viêm phế quản có sao không?

Viêm  phế quản ở bà bầu là do sự thay đổi hormon như: cortison, estradiol, progesterol; giới tính của thai và sự thay đổi về miễn dịch của người mẹ. Tùy vào mức độ của bệnh viêm phế quản mà có ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và thai nhi.

Bị viêm phế quản khi mang thai gây ảnh hưởng tới sức khỏe và thai nhi

Bị viêm phế quản khi mang thai gây ảnh hưởng tới sức khỏe và thai nhi

Khi bị viêm phế quản, người mẹ thiếu oxy. Tình trạng này kéo dài sẽ gây nên nhiều hậu quả nguy hiểm như sinh non, thai nhẹ cân dưới 2,5 kg, thai dị dạng, đái tháo đường thai kỳ…

Thông thường, phụ nữ mang thai bị viêm phế quản có thể sử dụng các thuốc: salbutamol dạng xịt, salbutamol dạng uống ngừng trước 48 giờ khi sinh, các thuốc corticoid dạng xịt tại chỗ  không gây hại cho thai nhi. Ở các trường hợp viêm phế quản nặng có thể sử dụng thuốc điều trị toàn thân như prednisone đường uống.

Ngoài ra, do tình trạng viêm phế quản gây phù nề trong lòng phế quản, do đó điều trị thường phải sử dụng thuốc chống viêm. Thuốc chống viêm có 2 loại là steroid và loại không có steroid. Thuốc chống viêm không steroid không sử dụng trong điều trị, vì thuốc này gây ức chế prostaglandine có thể khiến tình trạng viêm phế quản nặng hơn. Ngược lại, thuốc chống viêm steroid được sử dụng cho phụ nữ mang thai bị viêm phế quản cấp tính như là methylprednison, prednisone hoặc prednisolone đường uống.

Chị em cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ để cải thiện nhanh chóng tình trạng viêm phế quản khi mang thai

Chị em cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ để cải thiện nhanh chóng tình trạng viêm phế quản khi mang thai

Tuy nhiên, những chị em bị viêm phế quản khi mang bầu nên đến khám chuyên khoa và thực hiện theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý mua thuốc về sử dụng, bởi liều lượng sử dụng thuốc cũng như loại thuốc cần được bác sĩ chỉ định phù hợp, đảm bảo tính an toàn cho cả mẹ và thai nhi.